Hỏi: Hiện nay tôi có thực hiện 01 hợp đồng xây dựng, đến khi thanh toán bị vướng, kính nhờ Bộ Tài chính xem xét hướng dẫn, nội dung sau: Hợp đồng xây dựng: Nội dung cơ bản của hợp đồng như sau: Hợp đồng xây dựng công trình

 Hỏi:

Hiện nay tôi có thực hiện 01 hợp đồng xây dựng, đến khi thanh toán bị vướng, kính nhờ Bộ Tài chính xem xét hướng dẫn, nội dung sau: Hợp đồng xây dựng: Nội dung cơ bản của hợp đồng như sau: Hợp đồng xây dựng công trình (trọn gói) Thời gian thực hiện hợp đồng (15/7/2021-30/10-2021). Giá trị hợp đồng: 1.000.000.000 (một tỷ đồng) Tạm ứng: 50% giá trị hợp đồng (500.000.000 đồng) Thanh toán hợp đồng: Thanh toán lần 1: 50% giá trị hợp đồng, thu hồi ứng 50% (giá trị tạm ứng) Thanh toán lần 2 (bao gồm lần 1): 80% giá trị hợp đồng, thu hồi ứng 50% (giá trị tạm ứng) Khi hợp đồng có hiệu lực chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo thõa thuận đã ký kết (500.000.000 đồng). Thực hiện lập hồ sơ thanh toán: Khi lập hồ sơ thanh toán lần 1, nhà thầu lập hồ sơ với giá trị 50% giá trị hợp đồng (500.000.000 đồng). Trong đó: Thanh toán để thu hồi tạm ứng: 250.000.000 đồng (50% giá trị tạm ứng theo nội dung đã ký kết trong hợp đồng). Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này: 250.000.000 đồng (theo mẫu 08b, NĐ số 11/2020/NĐ-CP) Khi nộp hồ sơ để thanh toán thì cơ quan thanh toán không chấp nhận và đề nghị điều chỉnh những nội dung sau: Điều chỉnh thanh toán lần 1: nhỏ hơn 30% giá trị hợp đồng (riêng tỉ lệ thu hồi tạm ứng thì chủ đầu tư và nhà thầu tự thỏa thuận) Theo quy định tại khoản 4, Điều 1, TT52/2018 của BTC 4. Gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 5, Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “- Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.” Cơ quan thanh toán cho rằng thỏa thuận thanh toán như vậy không đúng với quy định của Bộ Tài chính (vì tạm ứng là 50% giá trị hợp đồng, thanh toán lần 1 là 50%, tổng cả tạm ứng và thanh toán là 100%>80% giá trị hợp đồng là không phù hợp) Tuy nhiên theo tôi hiều như sau: Khi lập hồ sơ thanh toán lần 1 là 50% giá trị hợp đồng, trong đó Thanh toán để thu hồi tạm ứng: 250.000.000 đồng (50% giá trị tạm ứng, bằng 25% giá trị hợp đồng). Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này (chuyển cho nhà thầu): 250.000.000 đồng Có nghĩa là: Khi đề nghị thanh toán lần 1là 50% giá trị hợp đồng nhưng đã bố trí để thanh toán tạm ứng là 25% giá trị hợp đồng (thu hồi 50% giá trị tạm ứng ban đầu), như vậy tiền tạm ứng chỉ còn 50% giá trị ban đầu mà chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu (bằng 25% giá trị hợp đồng) cộng với số thanh toán lần 1 là 50% thì 25% (tạm ứng) +50% giá trị thanh toán lần 1 =75% vẫn đảm bảo theo quy định <80%. Ứng 50% + thanh toán lần 1: (50%-25% ứng)=75% Nếu như trong hồ sơ thanh toán lần 1 không bố trí để thanh toán tạm ứng là 25% thì cách tính như cơ quan thanh toán mới phù hợp: Ứng 50% + thanh toán lầ 1: 50% =100%. Để giúp công tác giải ngân đạt mục tiêu của Chính phủ đề ra cũng như công tác thanh toán vốn đầu tư đúng theo quy định, kính đề nghị quý cơ quan xem xét sơm phúc đáp hiểu nội dung quy định tại khoản 4, Điều 1, TT52/2018 của BTC theo cách nào (theo 2 cách nêu trên). Xin chân thành cảm ơn!

12/10/2021

 Trả lời:

Tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính quy định: “Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.”.

          Căn cứ dữ liệu độc giả cung cấp, hợp đồng xây dựng có giá trị 1.000 triệu đồng; thực hiện tạm ứng 50% giá trị hợp đồng (tương ứng 500 triệu đồng); trường hợp quy định tại hợp đồng về thanh toán lần 1 là 50% giá trị hợp đồng (tương ứng 500 triệu đồng), trong đó thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng là 50% giá trị tạm ứng (tương ứng 250 triệu đồng) thì giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) là 750 triệu đồng, tương ứng 75% giá trị hợp đồng.

          Đề nghị quý độc giả căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính để thực hiện thanh toán hợp đồng theo đúng quy định./.